Tin tức

So sánh công nghệ đo RTK và PPK trong đo đạc trắc địa

So sánh công nghệ đo RTK và PPK trong đo đạc trắc địa

Trong đo đạc, khảo sát và thành lập bản đồ, công nghệ đo RTK (Real-Time Kinematic) và PPK (Post-Processing Kinematic) đang được sử dụng phổ biến. Hai công nghệ đo này có gì giống và khác nhau? Và trường hợp nào nên áp dụng công nghệ đo RTK, trường hợp nào nên áp dụng công nghệ đo PPK?

Nguyên lý hoạt động của công nghệ đo RTK(Real-Time Kinematic):

Hệ thống đo RTK (Real-Time Kinematic)cơ bản bao gồm ba phần: Thiết bị nhận tín hiệu từ các hệ thống vệ tinh GNSS, hệ thống truyền dữ liệu và hệ thống phần mềm để thực hiện phép đo động. Công nghệ đo RTK là công nghệ có chức năng định vị nhanh và chính xác cao. Nó có thể thu được kết quả định vị ba chiều của trạm đo trong hệ tọa độ được chỉ định trong thời gian thực và đạt độ chính xác định vị cấp độ centimet.

Công nghệ đo RTK sử dụng một máy thu được đặt trên trạm tham chiếu và một hoặc một số máy thu khác gọi là trạm di động. Trạm tham chiếu và trạm di động nhận cùng một lúc từ nhiều hệ thống vệ tinh khác như Glonass, Beidou, Galileo, các giá trị quan sát thu được từ trạm tham chiếu được so sánh với thông tin vị trí đã biết để thu được giá trị hiệu chỉnh vi sai GPS. Sau đó, giá trị đã sửa đổi được truyền kịp thời đến trạm di động để có được vị trí thời gian thực chính xác hơn của trạm di động sau khi hiệu chỉnh vi sai.

 

Hình 1. Công nghệ đo RTK.

Ưu điểm của đo RTK

Nhược điểm của đo RTK

- Xem dữ liệu tọa độ và độ chính xác các điểm đo tại bất kỳ thời gian nào giúp tiết kiệm thời gian, làm cho quá trình năng suất và hiệu quả hơn.

- Không cần xử lý hậu kỳ GNSS với hiệu chỉnh thời gian thực

- Yêu cầu trạm base, thiết bị đặc biệt và kết nối ổn định để xử lý dữ liệu trong thời gian thực.

- Khả năng thường gặp các sự cố, trục trặc trong quá trình đo.

 

- Nguyên lý hoạt động của công nghệ đo PPK (Post-Processing Kinematic):

Công nghệ đo PPK sử dụng một máy thu trạm tham chiếu để quan sát đồng bộ và ít nhất một máy thu di động để quan sát đồng bộ vệ tinh GPS. Có nghĩa là trạm tham chiếu giữ quan sát liên tục, trạm di động ban đầu di chuyển đến điểm chưa xác định tiếp theo và nó cần phải theo dõi liên tục vệ tinh trong quá trình di chuyển, để chuyển toàn bộ đến điểm chưa xác định.

Hình 2. Công nghệ đo PPK.

Ưu điểm của đo PPK

Nhược điểm của đo PPK

- Tiết kiệm thời gian hơn nhiều so với so sánh RTK vì dành ít thời gian hơn tại công trình để chuẩn bị kết nối RTK. Thiết lập trạm base dễ dàng hơn.

- Đáng tin cậy hơn RTK vì nó không phụ thuộc vào cường độ tín hiệu hoặc thông tin GNSS từ trạm base trong thời gian thực.

- Cần thêm thời gian để xử lý dữ liệu vị trí sau khi thu thập.

- Dễ mắc lỗi trong quy trình làm việc, có thể gây ra sự thay đổi tham chiếu địa lý hoặc độ chính xác kém trong kết quả tổng thể của dự án.

 

Sự khác biệt chính của công nghệ đo RTK so với công nghệ đo PPK:

Trạm tham chiếu và trạm di động của phương pháp đo PPK không nhất thiết phải thiết lập truyền dữ liệu thời gian thực như RTK mà được xử lý chung sau khi đo trên dữ liệu định vị do hai máy thu GPS thu thập sau khi quan sát định vị, để tính toán vị trí tọa độ của trạm di động trong thời gian tương ứng, và khoảng cách giữa trạm tham chiếu và trạm di động không bị giới hạn nghiêm ngặt.

Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa công nghệ đo RTK và PPK:

- Điểm giống nhau:

  •        Chế độ hoạt động giống nhau. Cả hai công nghệ đều áp dụng phương thức hoạt động của trạm tham chiếu và trạm di động.
  •        Cả hai công nghệ đều cần khởi tạo trước khi hoạt động.
  •        Cả hai đều có thể đạt được độ chính xác cấp độ centimet.

- Điểm khác nhau:

  •        Các phương thức truyền tín hiệu giữa các trạm máy khác nhau.
  •        Các phương pháp hoạt động định vị khác nhau: Công nghệ định vị thời gian thực được RTK áp dụng có thể xem tọa độ và độ chính xác của các điểm đo tại bất kỳ thời điểm nào trong trạm di động; Định vị PPK thuộc về định vị sau xử lý và không thể nhìn thấy tọa độ của các điểm tại hiện trường và chỉ có thể nhìn thấy kết quả sau khi xử lý.
  •        Bán kính hoạt động khác nhau.
  •        Độ chính xác định vị khác nhau.
  •        Các tần số định vị khác nhau.
  •        Các thiết bị GNSS được sử dụng trong nghệ đo RTK và PPK: Đo RTK sử dụng máy định vị vệ tinh GNSS 2 tần số còn PPK có thể sử dụng máy định vệ tinh GNSS 1 tần số hoặc 2 tần số.
  •        Ứng dụng: Đo đo RTK được ứng dụng trong khảo sát, thành lập bản đồ địa hình, địa chính và định vị, bố trí điểm tại thực địa… trong khi đo PPK được ứng dụng trong khảo sát, thành lập bản đồ địa hình, địa chính và dẫn mốc đường chuyền các cấp hạng.

Để được tư vấn chi tiết về thiết bị định vị GNSS sử dụng trong phương pháp đo RTK và PPK phù hợp với nhu cầu đo đạc của bạn, hãy liên hệ đến Đất Hợp qua HOTLINE 0903 825 125 để được hỗ trợ nhanh nhất!

>>> Xem thêm: CÔNG NGHỆ ĐO GNSS TĨNH - STATIC ĐƯỢC ỨNG DỤNG NHƯ THẾ NÀO?

Mọi thông tin xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH ĐẤT HỢP

Địa chỉ: Số 2, Đường số 4, Khu nhà ở Vạn Phúc 1, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM

Tel: (028).3.6208.606

Mobile: 0903 825 125

Email: cskh@dathop.com.vn

Website: https://dathop.com.vn/ - https://dathop.com/